До французької літератури твори Шевченка доходили поволі й не осягнули й досі того ступеня поширення, що його мають, напр., у літературі анґлійській чи німецькій.
турецькій чи в'єтнамській <2017>
Головної причини цього стану треба, на нашу думку, шукати у національній психіці французів.Іван Дубицький, Шевченко у французькій мові, 1938
Thơ Taras Shevchenko lần đầu tiên được nhà thơ Tế Hanh dịch 2 bài ra tiếng Việt qua tiếng Pháp từ năm 1959. Năm 1961, kỷ niệm 100 ngày mất của nhà thơ, báo Văn học đăng một số bài thơ do Thúy Toàn và Nguyễn Xuân Sanh dịch từ tiếng Nga và tiếng Pháp.
Kể từ đó, thơ của ông được một số người khác trích hoặc phỏng dịch qua
các ngôn ngữ trung gian và đã đăng trên các báo, tạp chí của Việt Nam,
tuy nhiên có thể nói rằng các bản dịch này có số lượng ít ỏi và chất
lượng thì còn khoảng cách với tinh thần của thơ Taras Shevchenko.
Năm 2004 nhân dịp kỷ niệm 190 năm ngày sinh Taras Shevchenko, Hội Nhà văn Việt Nam xuất bản cuốn Thơ Taras Shevchenko gồm 36 bài thơ cùng với lời giới thiệu của ngài Pavlo Sultansky – Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Ukraina tại Việt Nam. Đây là quyển Thơ Taras Shevchenko được Nguyễn Viết Thắng dịch trực tiếp từ nguyên bản tiếng Ukraina sang tiếng Việt.
Năm 2012, Hội Nhà văn Việt Nam in cuốn Thơ Taras Shevchenko gồm phần 1: 36 bài thơ in song ngữ Ukraina – Việt và phần 2: tập hợp tất cả các lần giới thiệu Taras Shevchenko tại Việt Nam kể từ năm 1959 cùng với phần dịch cũng như trích dịch, phỏng dịch thơ Taras Shevchenko sang tiếng Việt.
Hiện nay Nguyễn Viết Thắng đang thực hiện dự án "Taras Shevchenko – 150 bài thơ và trường ca". Đến thời điểm hiện tại đã có hơn 100 bài được dịch ra tiếng Việt, trong số này có những tập thơ quan trọng như Người hát rong, Thơ viết trong tù… hay các trường ca nổi tiếng như Katerina, Haydamaky… đã được dịch ra tiếng Việt.
Wikipedia
- III
- Tôi chẳng hề quan tâm một điều rằng
- Tôi sẽ sống ở Ukraina hay không
- Người đời sẽ quên hay vẫn nhớ
- Về tôi đang sống ở nơi xa lạ
- Những điều này tôi chẳng bận tâm.
- Lớn lên trong tù, giữa những người xa lạ
- Chẳng khóc than về những thứ của mình
- Tôi khóc than trong tù rồi chết
- Và mang theo tất cả xuống suối vàng.
- Chẳng để lại chút gì, dù dấu vết
- Trên đất Ukraina vinh quang
- Của mình – mà không phải của mình.
- Người cha sẽ không nói với đứa con
- Rằng tôi từng sống trong tù ngục, rằng:
- "Vì Ukraina mà con hãy cầu nguyện
- Người đang chịu cảnh bị bạo hành".
- Tôi chẳng hề quan tâm rằng đứa con
- Sẽ cầu nguyện hoặc không… mà tôi chỉ
- Quan tâm sâu sắc một điều như thế:
- Rằng Ukraina bị lũ bạo tàn
- Bằng mánh khóe tinh ranh ru ngủ
- Rồi cướp bóc, đốt Ukraina trong lửa…
- Điều này thì tôi thực sự quan tâm.
- Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
- III
- Мені однаково, чи буду
- Я жить в Україні, чи ні.
- Чи хто згадає, чи забуде
- Мене в снігу на чужині —
- Однаковісінько мені.
- В неволі виріс між чужими
- І, неоплаканий своїми,
- В неволі, плачучи, умру.
- І все з собою заберу,
- Малого сліду не покину
- На нашій славній Україні,
- На нашій — не своїй землі.
- І не пом’яне батько з сином,
- Не скаже синові: — Молись,
- Молися, сину, за Вкраїну
- Його замучили колись. —
- Мені однаково, чи буде
- Той син молитися, чи ні...
- Та неоднаково мені,
- Як Україну злії люде
- Присплять, лукаві, і в огні
- Її, окраденую, збудять...
- Ох, не однаково мені.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire